Link to original video by Tiếng Trái Đất Media
Kinh Dịch B9

Tóm tắt Kinh Dịch B9
Tóm tắt ngắn:
- Video này giới thiệu về Kinh Dịch, một hệ thống triết học cổ xưa của Trung Quốc, tập trung vào việc phân tích 64 quẻ và ý nghĩa của chúng.
- Video thảo luận về quẻ Kiển, quẻ Tỷ và quẻ Đại Xúc, phân tích ý nghĩa, ứng dụng và cách luận giải của từng quẻ.
- Các quẻ này được ứng dụng trong việc dự đoán, đưa ra lời khuyên và phân tích các tình huống trong cuộc sống, dựa trên các nguyên lý âm dương, ngũ hành và các hình tượng ẩn dụ.
- Video cũng đề cập đến phương pháp luận giải từng hào trong mỗi quẻ, giúp người xem hiểu rõ hơn về ý nghĩa chi tiết của mỗi quẻ.
Tóm tắt chi tiết:
Phần 1: Quẻ Kiển
- Quẻ Kiển là một trong những quẻ xấu, tượng trưng cho sự gian nan, vất vả, khó khăn trên đường đi.
- Hình tượng của quẻ Kiển là bị què chân, không thể đi tiếp.
- Ý nghĩa của quẻ Kiển liên quan đến sự trở ngại, ngăn cản, chậm chạp, què và khó khăn.
- Thoán từ của quẻ Kiển: "Kiển Lợi Tây Nam bất lợi Đông Bắc, Lợi kiến Đại nhân, Trinh cát."
- Ý nghĩa của thoán từ: "Đi về Tây Nam thì lợi, đi về Đông Bắc thì bất lợi, gặp được bậc Đại nhân thì lợi, giữ đạo chính thì mới tốt."
- Luận giải từng hào:
- Hào 1: "Vãng Kiển lai dự" - Tiến lên thì gặp nạn, lui lại thì được khen.
- Hào 2: "Vương thần Kiển, Kiển phỉ cung chi cố" - Bậc bề tôi chịu gánh hết gian nan này thì gian nan khác vì vua vì nước chứ không phải vì mình.
- Hào 3: "Vãng Kiển lai phản" - Tiến tới thì mắc nạn nên trở lại.
- Hào 4: "Vãng Kiển lai Liên" - Tiến tới thì mắc nạn, trở lại liên hiệp với các hào dưới.
- Hào 5: "Đại Kiển bằng lai" - Cực kỳ gian nan nhưng có bạn tới giúp.
- Hào 6: "Vãng Kiển lai thả, Cát Lợi kiến Đại nhân" - Tiến tới thì gian nan, lui lại thì làm được việc lớn tốt, gặp bậc Đại nhân thì lợi.
Phần 2: Quẻ Tỷ
- Quẻ Tỷ tượng trưng cho sự gần gũi, thân thiết, mật thiết, gắn bó, liên kết.
- Thoán từ của quẻ Tỷ: "Tỷ cát, Nguyên Phệ Nguyên Vĩnh, Trinh vô cữu bất Ninh, Phương Lai Hậu Phu dung thì".
- Ý nghĩa của thoán từ: "Gần gũi thì tốt, bói lần thứ hai mà như lần đầu rất tốt, lâu dài chính thì không có lỗi, kẻ nào chỗ chưa yên sẽ lại với mình, kẻ nào tới sau trễ thì xấu."
- Luận giải từng hào:
- Hào 1: "Hữu phu tỷ chi vô cữu, Hữu phu doanh phẫu Trung lai hữu tha cát" - Mới đầu có lòng thành tín mà gần gũi nhau thì không có lỗi, nếu lòng thành tín nhiều như đầy một cái ảm thì có thêm nhiều điều tốt khác nữa.
- Hào 2: "Tỷ chi tự Nội Trinh cát" - Tự trong mà gần gũi với ngoài chính đáng thì tốt.
- Hào 3: "Tỷ chi phỉ nhân" - Gần gũi người không xứng đáng.
- Hào 4: "Ngoại tỷ chi Trinh cát" - Gần gũi với bên ngoài giữa đạo chính thì tốt.
- Hào 5: "Hiển tỷ Vương dụng tam khu" - Vua dụng tam khu, ai phục tòng thì tới, không phục tòng thì có thể rút lui, không có ngăn cấm hay bắt ép ai cả.
- Hào 6: "Tỷ chi vô thủ hung" - Không có đầu mối để gần gũi, xấu.
Phần 3: Quẻ Đại Xúc
- Quẻ Đại Xúc tượng trưng cho sự tích tụ, chứa đựng, dồi dào, nhiều, đầy đủ.
- Thoán từ của quẻ Đại Xúc: "Đại Xúc Lợi Trinh bất gia thực Cát, Lợi thiệp Đại xuyên."
- Ý nghĩa của thoán từ: "Chứa lớn thì chính đáng thì lợi, không phải ăn cơm nhà tốt, vượt qua sông lớn thì lợi."
- Luận giải từng hào:
- Hào 1: "Hữu lệ lợi" - Có nguy ngưng lại thì lợi.
- Hào 2: "Dư thoát Phúc" - Chiếc xe bị tháo trục.
- Hào 3: "Lương mã trục lợi gian trinh, Nhật Nhàn dư vệ lợi, Hữu Du Vãng dịch" - Như hai con ngựa tốt chạy đua nhau phải chịu khó giữ đạo chính thì mới có lợi, lại phải thường ngày luyện tập dự bị các đồ hộ thân thì tiến lên mới có lợi.
- Hào 4: "Đồng Ngưu chi cốc nguyên cát" - Con bò còn non mới nhú sừng đặt ngay mảnh gỗ chặn sừng nó thì rất tốt.
- Hào 5: "Phần thỉ Chi nha cát" - Ngăn cái nanh con heo đã thiến thì tốt quá đáng.
- Hào 6: "Hà Thiên Chi cù Hanh" - Thông suốt như Dương ở trên trời.
Phần 4: Quẻ Tổn
- Quẻ Tổn tượng trưng cho sự tổn hại, tổn thất, giảm bớt, thiệt hại.
- Thoán từ của quẻ Tổn: "Tổn Hữu phu Nguyên cát vô cữu, Khả Trinh Lợi Hữu."
- Ý nghĩa của thoán từ: "Giảm đi, nếu chí thành thì tốt, không có lỗi, giữ vững được như vậy thì làm việc gì cũng có lợi."
- Luận giải từng hào:
- Hào 1: "Dĩ sự thuyên Vãng vô cữu, Trước tổn chi" - Nghỉ việc của mình mà tiến lên giúp cho người khác thì không có lỗi, nhưng nên châm trước cái gì, nên rút bớt của mình để giúp.
- Hào 2: "Lợi Trinh chính hung phất, Tổn ích chi" - Giữ đạo chính thì lợi, nếu vội tiến ngay bỏ đi cái Đức Cương Trung của mình để chiều bạn xấu, đừng làm tổn hại đức của mình cũng là ích cho bạn.
- Hào 3: "Tam nhân hành tắc tổn nhất nhân, Nhất nhân hành tắc Đắc kỳ Hữu" - Ba người đi thì bớt một người, một người đi thì được thêm bạn.
- Hào 4: "Tổn kỳ tật xử Thuyên Hữu Hỉ vô cữu" - Làm bớt cái tật của mình cho mau hết, đáng mừng không có lỗi.
- Hào 5: "Hoặc x chi thập bằng chi quý, Phất vi khắc vi Nguyên cát" - Thình lình có người làm xí cho mình một con rùa lớn đáng giá 10 bằng, không từ chối được, rất tốt.
- Hào 6: "Phất tổn ích chi Trinh Cát, Lợi Hữu Du Vãng Đắc thần vô Gia Nghĩa" - Làm ích cho người mà chẳng tổn hại gì của mình, không có lỗi, chính đáng thì tốt, làm việc gì cũng không có cũng vô lợi vì được người quy phu chẳng phải chi nhà mình mà nhà ai cũng là nhà.
Phần 5: Quẻ Bí
- Quẻ Bí tượng trưng cho sự rực rỡ, lấp lánh, sáng sủa, xinh đẹp, trang sức.
- Thoán từ của quẻ Bí: "Bí Hanh tiểu Lợi, Hữu Du Vãng."
- Ý nghĩa của thoán từ: "Trang sức văn vẻ thì hanh thông, làm việc gì mà chỉ nhờ trang sức thì lợi bé nhỏ mà thôi."
- Luận giải từng hào:
- Hào 1: "Bí kỳ chỉ xả xa nhi đồ" - Trang sức trau dồi ngón chân của mình, bỏ cách sung sướng là ngồi xe mà nên đi bộ chịu khó nhọc.
- Hào 2: "Bí kỳ tu" - Trang sức bộ dâu.
- Hào 3: "Bí Như nhu Như Vĩnh Trinh cá" - Trang sức mà đầm thắm, hễ giữ vững đạo thì tốt.
- Hào 4: "Bí Như bà Như Bạch Mã Hàn Như phỉ khấu hôn cấu" - Muốn trang sức cho nhau nhưng không được, nên chỉ thấy trắng toát, như cưỡi ngựa trắng mà chạy như bay, rốt cuộc cưới được nhau vì kẻ giãn cách hai bên không phải kẻ cướp.
- Hào 5: "Bí Vu khâu viên Thúc Bạch Tiên liên, Lợn Trung cá" - Trang sức ở Gò vườn mà dùng tấm lụa nhỏ mỏng, tuy là bùn xỉn đáng chê cười, nhưng rốt cuộc lại được tốt lành.
- Hào 6: "Bạch bí vô cữu" - Lấy màu trắng không màu mè gì cả làm trang sức thì không có lỗi.
Phần 6: Quẻ Di
- Quẻ Di tượng trưng cho sự nghỉ ngơi, dung dưỡng, tu bổ, bồi dưỡng, nuôi dưỡng.
- Thoán từ của quẻ Di: "Di Trinh cát, Quan di tự cầu, Tự cầu khẩu thực."
- Ý nghĩa của thoán từ: "Nuôi hết, đúng chính đạo thì tốt, xem cách nuôi người và tự nuôi mình."
- Luận giải từng hào:
- Hào 1: "Linh Quy quan ngã đóa di hung" - Chú bỏ con rùa thiêng của chú đi mà cứ ngó ta tới xệ mép xuống, xấu.
- Hào 2: "Điên di phất Kinh Vu khâu di chính Trinh hung" - Đảo lộn cách nuôi mình, trái với lẽ thường, cầu sự nuôi dưỡng ở Gò Cao, tiến lên thì xấu.
- Hào 3: "Phật Di Trinh hung, Thập niên vật dụng vô Du lợi" - Cách nuôi trái hẳn với chính đạo, xấu, 10 năm cũng không tốt được, không nên làm, không làm nên gì.
- Hào 4: "Điên di cát, Hổ thị đam đam kỳ dục trục trục vô cữu" - Đảo lộn cách nuôi mà tốt, mắt hổ nhìn đăm đăm, lòng ham muốn day dứt không ngớt, không có lỗi.
- Hào 5: "Phật Kinh Cư Trinh cát, Bất Khả thiệp đại xuyên" - Trái lễ thường, bền trí giữ đạo chính thì tốt, không thể vượt sông lớn được.
- Hào 6: "Do di lệ Cát, Lợi thiệp đại xuyên" - Thiên hạ nhờ mình mà được nuôi, trách nhiệm mình rất lớn, mình phải thường xuyên lo lắng sợ hãi thì tốt, qua sông lớn được.
Phần 7: Quẻ Cổ
- Quẻ Cổ tượng trưng cho sự đổ nát, đổ vỡ, biến cố, không yên, khua loạn, đánh trống.
- Thoán từ của quẻ Cổ: "Cổ nguyên hanh, Lợi thiệp đại xuyên, Tiên giáp Tam Nhật Hậu giáp Tam nhật."
- Ý nghĩa của thoán từ: "Đổ nát mà làm lại thì mới tốt, vượt qua sông lớn thì lợi, ba ngày trước ngày giáp, ba ngày sau ngày giáp."
- Luận giải từng hào:
- Hào 1: "Cán phụ chi cổ, Hữu tử khảo vô cứu lệ trung cát" - Sửa sang sự đổ nát của Cha, nhờ con mà cha không nỗi, nhưng cũng có thể nguy đấy, phải biết răn sợ xong mới tốt.
- Hào 2: "Cán mẫu chi cổ, Bất Khả Trinh" - Sửa sang sự đổ nát của mẹ, không nên cố chấp.
- Hào 3: "Cán phụ chi cổ, Tiểu hữu hối vô đại cữu" - Sửa sang sự đổ nát của Cha nữa, có chút hối hận nhưng không có lỗi lớn.
- Hào 4: "Dụ phụ chi cổ, Vãng kiến lận vì dùng rằng mà chỉ kéo dài sự đổ nát của Cha, nếu cứ như vậy hoài thì sẽ hối tiếc."
- Hào 5: "Cán phụ chi cổ, Dụng dự" - Sửa sự đổ nát của cha mà được tiếng khen.
- Hào 6: "Bất sự Vương Hầu cao thượng kỳ sự" - Không xu phụ bực Vương hầu, mà nêu cao tư cách đạo đức của mình.
Phần 8: Quẻ Mông
- Quẻ Mông tượng trưng cho sự mông muội, tối tăm, mờ mịt, không rõ ràng, ngáo.
- Thoán từ của quẻ Mông: "Mông Hanh Phỉ Ngã cầu Đồng mông, Đồng mông cầu ngã sợ Phệ cáo tái Tam độc độc tắc bất cáo, Lợi Trinh."
- Ý nghĩa của thoán từ: "Trẻ thơ thì được hanh thông, không phải ta tìm trẻ thơ mà trẻ thơ tìm ta, bói một lần thì bảo cho hỏi, hai lần thì hỏi hai, ba lần thì nhàm nhàm thì không bảo, hợp với đạo chính thì lợi."
- Luận giải từng hào:
- Hào 1: "Phát mông lợi dụng hình nhân dụng thoát chất cốc, Dĩ Vãng lận" - Mở mang cái tối tâm thì nên dùng hình phạt cốt cho họ phát khỏi gông cùm, nhưng đừng đi quá mức sẽ hối tiếc.
- Hào 2: "Bao môm cát" - Bao dung kẻ mờ tối, dung nạp hạng người nhu ám như phụ đàn bà thì tốt, như người con cai quản được việc nhà.
- Hào 3: "Vật dụng thủ nữ kiếm kim phu bất hữu cung vô Du lợi" - Đừng dùng hạng con gái thấy ai có vàng có bạc là theo ngay, không biết thân mình nữa, chẳng có lợi gì cả.
- Hào 4: "Khốn mông lận" - Bị vây khốn trong phòng hôn ám, gặp nhiều hối tiếc.
- Hào 5: "Đồng mông cát" - Bé con chưa biết gì nhưng dễ dạy, tốt.
- Hào 6: "Kích mông bất lợi vi khấu, Lợi Ngự khấu" - Phép trừ cái ngu tối mà nghiêm khắc quá thì kẻ mình dạy dỗ sẽ phẫn nuất, có thể thành giặc như vậy thì không có lợi, ngăn ngừa giặc ở ngoài thì có lợi.